Site icon Blog Dương Trạng

Những bài toán về Tỉ số phần trăm có lời giải

Để giúp học sinh hiểu rõ cấu trúc và dạng bài toán phổ biến trong đề thi vào lớp 6 môn Toán, VietJack đã biên soạn tài liệu về Các bài toán về Tỉ số phần trăm có lời giải. Tài liệu này cung cấp đầy đủ phương pháp giải, ví dụ minh họa và bài tập tự luyện, giúp học sinh ôn luyện và đạt điểm cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán.

I. Các dạng toán

Dạng 1. Tìm tỉ số phần trăm của hai số

1. Phương pháp

Để tìm tỉ số phần trăm của số A so với số B, ta chia số A cho số B và nhân kết quả với 100.

2. Ví dụ

Ví dụ 1. Một lớp học có 28 em, trong đó có 7 em học giỏi toán. Hãy tìm tỉ số phần trăm học sinh giỏi toán so với tổng số học sinh trong lớp?

Bài giải

Tỉ số phần trăm học sinh giỏi toán so với tổng số học sinh trong lớp là: 7 : 28 = 0,25 = 25%

Đáp số: 25%

Ví dụ 2. Trong vườn có 12 cây cam và 28 cây chanh. Hãy tìm tỉ số phần trăm số cây cam so với tổng số cây trong vườn?

Bài giải

Tổng số cây trong vườn là:

12 + 28 = 40 (cây)

Tỉ số phần trăm số cây cam so với tổng số cây trong vườn là:

12 : 40 = 0,3 = 30%

Đáp số: 30%

Dạng 2. Tìm giá trị phần trăm của một số

1. Phương pháp

Để tìm giá trị phần trăm của số A so với số B, ta chia số A cho số B và nhân kết quả với 100.

2. Ví dụ

Ví dụ 1. Chiếc xe đã đi được 40% chiều dài của con đường, có chiều dài là 250 km. Tính phần còn lại của con đường mà xe còn phải đi.

Bài giải

Xe đã đi được:

40% × 250 = 100 (km)

Phần còn lại của con đường mà xe còn phải đi là:

250 – 100 = 150 (km)

Đáp số: 150km

Ví dụ 2. Một chiếc xe đạp giá 400000 đồng, hiện đã giảm giá 15%. Hỏi giá chiếc xe đạp hiện tại là bao nhiêu?

Bài giải

Giá bán đã được giảm:

15% × 400000 = 60000 (đồng)

Giá xe đạp hiện tại là:

400000 – 60000 = 340000 (đồng)

Đáp số: 340000 đồng

Dạng 3. Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của nó

1. Phương pháp

Để tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó chia cho 100 và nhân kết quả với giá trị phần trăm, hoặc lấy số đó nhân kết quả với giá trị phần trăm và chia kết quả cho 100.

2. Ví dụ

Ví dụ 1. Số học sinh giỏi của một trường tiểu học là 64 em, chiếm 12,8% tổng số học sinh trong trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh?

Bài giải

1% học sinh của trường là:

64 : 12,8% = 5 (học sinh)

Tổng số học sinh trong trường là:

5 × 100 = 500 (học sinh)

Hoặc cách 2.

Trường đó có số học sinh là:

64 : 12,8 × 100 = 500 (học sinh)

Đáp số: 500 học sinh

Ví dụ 2. Khi trả bài kiểm tra toán của lớp 5A, cô giáo nói: “Số điểm 10 chiếm 25%, số điểm 9 ít hơn 5%”. Biết rằng có tổng cộng 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu bạn?

Bài giải

Tỉ số phần trăm số bạn có điểm 9 là:

25% – 5% = 20%

Tỉ số phần trăm học sinh đạt điểm 9 và 10 so với tổng số học sinh là:

25% + 20% = 45%

1% số học sinh của lớp là:

18 : 45% = 0,4 (bạn)

Tổng số học sinh của lớp là:

0,4 × 100 = 40 (bạn)

Đáp số: 40 bạn

Dạng 4. Bài toán về tính lãi

1. Phương pháp

– Đọc đề bài và xác định tiền vốn (giá mua), giá bán, tiền lãi, tiền lỗ.

– Áp dụng công thức:

Giá bán = Giá mua + Lãi

Giá bán = Giá mua – Lỗ

2. Ví dụ

Ví dụ 1. Một cửa hàng định giá mua hàng bằng 75% giá bán. Hỏi cửa hàng đó định giá bán bằng bao nhiêu phần trăm giá mua?

Bài giải

Giả sử giá bán là 100%, thì giá mua là 75%.

Từ đó, ta có tỉ lệ giá bán so với giá mua:

100 : 75 = 133,33%

Đáp số: 133,33% giá mua

Ví dụ 2. Một chiếc xe đạp ban đầu có giá 1.700.000 đồng. Hiện nay, giá xe đã giảm 15%. Hỏi giá xe đạp hiện tại là bao nhiêu?

Bài giải

Giả sử giá xe đạp ban đầu là 100%, sau khi giảm giá, giá xe chỉ còn:

100% – 15% = 85%

Vậy, giá xe đạp hiện tại là:

1.700.000 × 85 : 100 = 1.445.000 (đồng)

Đáp số: 1.445.000 đồng.

Ví dụ 3. Một cửa hàng sách giảm giá 20% giá sách vào ngày 20/11. Tuy nhiên, cửa hàng vẫn có lãi 8%. Hỏi, ngày thường (không có giảm giá) thì cửa hàng có lãi bao nhiêu phần trăm?

Bài giải

Giả sử giá bán ngày thường là 100%, sau khi giảm giá, giá bán vào ngày 20/11 là:

100% – 20% = 80%

Cửa hàng vẫn có lãi 8%, tức là giá mua là:

100% + 8% = 108%

Số tiền lãi tính theo giá mua là:

100 : 80 × 108 = 135% (giá mua)

Vậy ngày thường thì cửa hàng có lãi tỷ lệ:

135% – 100% = 35%

Đáp số: 35%

Dạng 5. Bài toán đưa về dạng toán quen thuộc

1. Phương pháp

Để đơn giản hóa bài toán, ta có thể đưa về các dạng toán quen thuộc như tổng – tỉ, hiệu – tỉ, …

2. Ví dụ

Ví dụ 1. Tổng của hai số bằng 25% tỉ số của hai số đó cũng bằng 25%. Tìm hai số đó.

Bài giải

Đặt số thứ nhất là x, số thứ hai là y.

Từ đề bài, ta có sơ đồ:

x + y = 25%

0,25x = 0,25y

Từ đó, ta có:

x = 0,05

y = 0,2

Đáp số: 0,05 và 0,2

Ví dụ 2. Tìm hai số, biết rằng 25% số thứ nhất bằng 1/3 số thứ hai và hiệu của hai số là 15/37.

Bài giải

Đặt số thứ nhất là x, số thứ hai là y.

Từ đề bài, ta có sơ đồ:

x = 25% y

x – y = 15/37

Từ đó, ta có:

x = 0,195

y = 0,156

Đáp số: 0,195 và 0,156

II. Bài tập vận dụng

Bài 1. Lớp 5A có 46 học sinh. Tỉ số phần trăm giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là 100%. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh nam? Bao nhiêu học sinh nữ?Bài 2. Giá bán 1kg gạo hôm qua là 16000 đồng. Hôm nay giá gạo giảm 10%. Hỏi hôm nay mua 10kg gạo phải trả bao nhiêu tiền?

Bài 2. Tăng mỗi cạnh của hình chữ nhật thêm 20% số đo của nó thì diện tích hình chữ nhật tăng thêm bao nhiêu phần trăm?Bài 4. Số gạo tẻ trong kho bằng 120% số gạo nếp. Hỏi phải bán bao nhiêu phần trăm số gạo tẻ để số gạo còn lại của hai loại gạo bằng nhau.Bài 5. Lãi suất tiết kiệm là 0,65%/tháng. Để sau một tháng nhận được tiền lãi là 832000 đồng thì khách hàng phải gửi số tiền gốc là bao nhiêu?Bài 6. Một cửa hàng bán một chiếc ti vi giá 9600000 đồng, như vậy lãi 20% so với giá nhập chiếc ti vi đó. Hỏi cửa hàng đã nhập chiếc ti vi đó với giá bao nhiêu?Bài 7. Diện tích thửa ruộng thứ nhất bằng 5/6 diện tích thửa ruộng thứ hai. Hỏi tỉ số phần trăm giữa diện tích thửa ruộng thứ hai và thửa ruộng thứ nhất là bao nhiêu?Bài 8. Một hình chữ nhật có chiều dài 48cm, chiều rộng 30cm. Tính tỉ số phần trăm của chiều dài so với chiều rộng.Bài 9. Lớp 5A có 45 học sinh. Số học sinh nữ chiếm 60% số học sinh cả lớp. Hỏi số học sinh nam lớp đó là bao nhiêu em?Bài 10. Tăng chiều dài 20% số đo của nó, đồng thời giảm chiều rộng 20% số đo của nó thì diện tích hình chữ nhật đó thay đổi thế nào?

Bài 3. Lớp 5A có 45 học sinh, trong đó có 18 học sinh nữ. Tính tỉ số phần trăm của số học sinh nam so với số học sinh nữ.

Bài 4. Một người bán chiếc quạt với giá 375000 đồng thì được lãi 12% so với giá bán. Hỏi để lãi 15% so với giá gốc thì phải bán chiếc quạt đó với giá bao nhiêu?Bài 13. Lớp 5A có 45 học sinh, trong đó có 18 học sinh nam. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh nam?Bài 14. Một người bán một món hàng với giá 407000 đồng thì được lãi 10% so với giá gốc. Hỏi để lãi 15% so với giá gốc thì người ta phải bán món hàng đó với giá bao nhiêu?Bài 15. Phải đổ thêm bao nhiêu gam muối vào một bình đựng 300g dung dịch 2% muối để nhận được một bình đựng dung dịch 4% muối.Bài 16. Sau khi giảm giá 25% thì giá một chiếc xe đạp là 757500 đồng. Hỏi ban đầu giá một chiếc xe đạp là bao nhiêu?Bài 17. Một cửa hàng bán lương thực đã bán được 20% số gạo trong kho. Hỏi phải nhập thêm bao nhiêu phần trăm số gạo còn lại để trong kho vẫn còn một lượng gạo như ban đầu?Bài 18. Một cửa hàng định giá mua bằng 75% giá bán. Hỏi nếu cửa hàng mua một mặt hàng với giá 4500000 đồng thì sẽ bán mặt hàng đó với giá bao nhiêu?Bài 19. Một hình tam giác có cạnh đáy bằng chiều dài của hình chữ nhật và chiều cao bằng 1/2 chiều rộng của hình chữ nhật. Hỏi diện tích hình tam giác bằng bao nhiêu phần trăm diện tích hình chữ nhật?

Bài 5. Một cửa hàng niêm yết giá bán một chiếc ti vi là 13.400.000 đồng. Nếu bán chiếc ti vi này với giá bằng 50% giá niêm yết, thì cửa hàng sẽ có lợi nhuận 25% so với tiền vốn. Hỏi cửa hàng phải bán chiếc ti vi với giá bao nhiêu để có lợi nhuận 50% so với tiền vốn?

Xem thêm các dạng Toán lớp 5 thường xuất hiện trong đề thi vào lớp 6, hoặc các dạng khác:

Săn SALE shopee tháng 9:

Exit mobile version