Site icon Blog Dương Trạng

Ý nghĩa thành ngữ “ cẩn tắc vô áy náy là gì, cẩn tắc vô áy náy có nghĩa là gì

Cẩn tắc vô ưu có nghĩa là cẩn thận thì sau này không phải lo lắng, trích từ câu nói cổ xưa: 谨则无忧,忍则无辱,静则常安,俭则常足.

Thành ngữ tiếng Trung: Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú huàn

“Cẩn tắc vô ưu” có nghĩa là cẩn thận thì sau này không phải lo lắng, trích từ câu nói cổ xưa: “谨则无忧,忍则无辱,静则常安,俭则常足” jǐn zé wú yōu, rěn zé wú rǔ, jìng zé cháng ān, jiǎn zé cháng zú, dịch là: cẩn thận thì không phải lo lắng, nhẫn nại thì không phải nhục nhã, bình tĩnh thì thường yên ổn, tiết kiệm thì thường sung túc. Tuy nhiên, ngày nay người Trung Quốc ít sử dụng câu này và thay vào đó, họ sử dụng câu thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú huàn nhiều hơn. Vậy hãy cùng xem xem câu thành ngữ này được dùng ra sao nhé!

1. Cẩn tắc vô ưu là gì
2. Nguồn gốc câu thành ngữ
3. Thành ngữ tương tự
4. Cách vận dụng thành ngữ

Ý nghĩa của thành ngữ “cẩn tắc vô ưu” là gì

Để hiểu ý nghĩa của thành ngữ cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú huàn, chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa từng từ cấu thành thành ngữ:

– 有 yǒu: 有 yǒu trong 具有 jùyǒu, có nghĩa là có, có sẵn.
– 备 bèi: 备 bèi trong 防备 fángbèi, có nghĩa là chuẩn bị, phòng bị.
– 无 wú: có nghĩa là không, không có.
– 患 huàn: 患 huàn trong 患难 huànnàn, có nghĩa là hoạn nạn, tai họa.

有备无患 yǒu bèi wú huàn có nghĩa là có sự chuẩn bị trước thì sẽ không phải lo gặp tai họa, hay nói cách khác là khi chuẩn bị trước, không lo trước.

Nguồn gốc của câu thành ngữ

Trong Ngụy Cổ văn Thượng thư, thiên Duyệt mệnh trung có viết: “惟事事,乃其有备, 有备无患.” Wéi shì shì, nǎi qí yǒu bèi, yǒubèiwúhuàn, dịch là: suy nghĩ sự việc, sau đó chuẩn bị sẽ không lo gặp họa.

Hay trong “Tả truyện- Tương Công 11 năm” cũng có ghi: “居安思危,思则有备,有备无患.” Jū”ānsīwēi, sī zé yǒu bèi, yǒubèiwúhuàn, dịch là: sống yên ổn nghĩ đến ngày gặp nguy hiểm, suy nghĩ sẽ có phòng bị, có phòng bị thì không phải lo lắng tai họa nữa.

Câu thành ngữ này có một giai thoại được truyền lại trong thời Xuân thu Chiến quốc:

Thời đó, nước Tấn có một vị quân vương anh minh là Tấn Điệu Công. Ông có một thuộc hạ tên là Tư Mã Ngụy Giáng, cũng là một quan nghiêm minh. Dưới sự trợ giúp của Ngụy Giáng, nước Tấn ngày càng mạnh mẽ. Có một lần, nước Trịnh tấn công nước Tống, nước Tống phải cầu cứu nước Tấn. Tấn Điệu Công lập tức hợp tác với 11 nước khác và vây giữ kinh thành nước Trịnh, ép nước Trịnh dừng cuộc tấn công. Vì sự giúp đỡ này, nước Trịnh đã tặng nhiều vàng bạc và ca nữ cho vua nước Tấn. Tấn Điệu Công muốn chia sẻ với Ngụy Giáng nữa nhưng ông đã từ chối vì cho rằng vua nước Tấn nên luôn suy nghĩ về nguy cơ, chuẩn bị trước, khi đó sẽ không có tai họa. Nghe Ngụy Giáng nói vậy, Tấn Điệu Công đồng ý và trả lại ca nữ cho nước Trịnh. Cuối cùng, với sự trợ giúp của Ngụy Giáng, Tấn Điệu Công xây dựng nước Tấn trở thành một cường quốc, thực hiện sự nghiệp thống trị đất nước một cách thành công.

Từ đó, câu thành ngữ 有备无患 được sử dụng rộng rãi, nhắc nhở con người luôn suy nghĩ, cẩn trọng, chuẩn bị trước mọi việc, kể cả khi chưa có nguy hiểm xảy ra.

Các thành ngữ tương tự

– 未雨绸缪Wèi yǔ chóu móu: Có nghĩa là phòng ngừa chu đáo, lo trước tính sau.
– 防患未然Fáng huàn wèi rán: Có nghĩa là dự phòng trước khi tai họa xảy ra.
– 有恃无恐Yǒu shì wú kǒng: Có nghĩa là có chỗ dựa nên không sợ.

Cách vận dụng câu thành ngữ

– 只要平时做好节约水资源,有备无患,就不会受限水之苦. Zhǐyào píngshí zuò hǎo jiéyuē shuǐ zīyuán, yǒubèiwúhuàn, jiù bù huì shòu xiàn shuǐ zhī kǔ.
Chỉ cần thường ngày tiết kiệm tốt nguồn nước, đã chuẩn bị trước thì sẽ không phải lo thiếu nước.

– 老师教我们养成有备无患的习惯,平时多多储蓄,以应付不时之需. Lǎoshī jiào wǒmen yǎng chéng yǒubèiwúhuàn de xíguàn, píngshí duōduō chúxù, yǐ yìngfù bùshí zhī xū.
Thầy giáo dạy chúng ta hình thành thói quen chuẩn bị trước mọi tình huống, thường ngày tích trữ một ít để đối phó với những tình huống bất ngờ.

– 平时如战时巩固好国防,就能有备无患. Píngshí rú zhàn shí gǒnggù hǎo guófáng, jiù néng yǒubèiwúhuàn.
Trong thời bình cũng như trong thời chiến, chúng ta cần củng cố quốc phòng tốt để tránh tai họa.

Cẩn tắc vô áy náy được hiểu nôm na là làm việc cẩn thận, chuẩn bị kỹ càng từ đầu để tránh mất công lo lắng và suy nghĩ về nó. Vậy cẩn tắc vô áy náy là gì? Có nguồn gốc từ đâu? Và cách vận dụng thành ngữ này như thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây, mời các bạn cùng theo dõi.

Thành ngữ cẩn tắc vô áy náy mang ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của thành ngữ “cẩn tắc vô áy náy” là khi chúng ta làm việc gì đó cần cẩn thận ngay từ đầu. Sau này sẽ không phải lo lắng về các vấn đề hoặc hệ lụy. Cẩn tắc vô áy náy là câu nói khác của cẩn tắc vô ưu.

Ý nghĩa thành ngữ “Cẩn tắc vô áy náy” là gì?

Cẩn tắc vô áy náy hay cẩn tắc vô ưu có nghĩa là cẩn thận thì sau này không phải lo lắng. Thành ngữ này trích từ câu nói cổ xưa với nguyên văn là “谨则无忧,忍则无辱,静则常安,俭则常足” jǐn zé wú yōu, rěn zé wú rǔ, jìng zé cháng ān, jiǎn zé cháng zú. Tuy nhiên, hiện nay người Trung Quốc ít sử dụng câu này và thay vào đó, họ sử dụng câu thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú huàn nhiều hơn.

Giai thoại về câu thành ngữ

Có một giai thoại về câu thành ngữ được truyền lại như sau:

Thời Xuân thu Chiến quốc, nước Tấn có một vị quân vương anh minh là Tấn Điệu Công. Ông ta có một thuộc hạ tên là Tư Mã Ngụy Giáng, cũng là một vị quan nghiêm minh. Dưới sự phò trợ của Ngụy Giáng, nước Tấn ngày càng cường mạnh. Một lần, nước Trịnh tấn công nước Tống, nước Tống phải cầu cứu nước Tấn. Tấn Điệu Công lập tức triệu tập quân đội từ 11 nước khác, do Ngụy Giáng dẫn đầu, vây giữ kinh thành nước Trịnh, ép nước Trịnh phải dừng cuộc tấn công. Trịnh rất sợ hãi, liền ký giao ước với Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác. Nước Sở thấy nước Trịnh ký giao ước với các nước Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác thì không vui, nên tiến quân đánh Trịnh. Nước Trịnh không thể chống lại quân Sở mạnh, nên buộc phải xin sự trợ giúp từ nước Tấn, hy vọng có thể giúp nước Trịnh thoát khỏi cuộc chiến. Nước Tấn đã chấp nhận dẹp tan cuộc chiến cho nước Trịnh.

Sau khi đất nước trở lại bình yên, vua nước Trịnh muốn cảm ơn nước Tấn, đã tặng quà cho vua nước Tấn là vàng bạc, ca nữ. Vua Tấn muốn tặng một nửa số ca nữ này cho Ngụy Giáng, nhưng Ngụy Giáng từ chối. Ông nói với vua Tấn rằng: “Vua vẫn phải nghĩ đến nguy cơ ngay cả khi đất nước đang yên ổn. Chỉ cần chúng ta cân nhắc điều này, chuẩn bị trước, thì không lo lắng về tai họa”. Nghe Ngụy Giáng nói như vậy, vua Tấn đồng ý và trả lại ca nữ cho nước Trịnh. Cuối cùng, dưới sự phò trợ của Ngụy Giáng, vua Tấn phát triển nước Tấn thành một quốc gia mạnh mẽ, thực hiện thành công sự nghiệp thống trị.

Từ đó, câu thành ngữ 有备无患 được sử dụng rộng rãi, nhắc nhở con người luôn suy nghĩ, cẩn trọng, chuẩn bị trước mọi việc, kể cả khi chưa có nguy hiểm xảy ra.

Các thành ngữ tương tự

– 未雨绸缪Wèi yǔ chóu móu: Có nghĩa là phòng ngừa chu đáo, lo trước tính sau.
– 防患未然Fáng huàn wèi rán: Có nghĩa là dự phòng trước khi tai họa xảy ra.
– 有恃无恐Yǒu shì wú kǒng: Có nghĩa là có sự tự tin nên không sợ.

Cách vận dụng câu thành ngữ

– Chỉ cần thường ngày tiết kiệm nước, chuẩn bị trước, sẽ không phải lo thiếu nước.
– Thầy giáo dạy chúng ta hình thành thói quen chuẩn bị trước mọi tình huống, thường ngày tiết kiệm một chút để đối phó với những tình huống bất ngờ.
– Trong thời bình cũng như trong thời chiến, chúng ta cần củng cố quốc phòng tốt để tránh tai họa.

Cẩn tắc vô áy náy trong việc phòng chống dịch Covid

Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay, chúng ta cần thực hiện cẩn tắc vô áy náy, cùng nhau đoàn kết phòng chống dịch như chống giặc. Mỗi người đều phải tự hoạch định, ý thức phòng chống và luôn tin tưởng vào chủ trương của Đảng và Chính phủ.

Từ bài viết trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về ý nghĩa của thành ngữ cẩn tắc vô áy náy hay cẩn tắc vô ưu. Đó là sự chuẩn bị và cảnh giác trước mọi tình huống, để tránh những rủi ro tiềm ẩn. Để biết thêm nhiều thành ngữ hay và ý nghĩa khác, hãy tiếp tục theo dõi trang web của chúng tôi!

Exit mobile version