Site icon Blog Dương Trạng

Cấu trúc in case và cách dùng chi tiết nhất

“Don’t turn into a disciple of 1 who praises himself, in case you study pleasure as an alternative of humility.”

(Không nên trở thành học trò của một người tự cao, phòng khi bạn học sự kiêu ngạo thay vì tính khiêm tốn.)

– Mark The Evangelist

Cấu trúc in case là một cấu trúc cực kỳ thú vị trong tiếng Anh. Thế nhưng, cấu trúc này rất hay bị nhầm lẫn với các cấu trúc ngữ pháp tương tự. Hôm nay, hãy cùng Step Up khám phá cấu trúc in case qua các ví dụ cụ thể cùng bài tập thực hành có đáp án nhé.

1. Cấu trúc in case và cách sử dụng

Cấu trúc in case mang nghĩa là “đề phòng, trong thường hợp, phòng khi”. “In case” được dùng để nói về những việc chúng ta nên làm để chuẩn bị cho những tình huống có thể xảy ra trong tương lai. Nói cách khác, cấu trúc in case là một cấu trúc chúng ta sử dụng khi thể hiện cách chúng ta sẽ đề phòng khả năng xảy ra điều gì đó.

Công thức chung:

In case + S + V, S +V

Ví dụ:

(Nếu như Susie đến và tìm tôi, nói với cô ấy tôi sẽ quay lại ngay.)

(Trong trường hợp bạn nhìn thấy một người đàn ông mặc đồ đen trong khu vực này, hãy báo ngay cho cảnh sát.)

Lưu ý khi sử dụng “in case”:

2. Phân biệt cấu trúc in case với các cấu trúc khác

Cấu trúc in case thường dễ bị nhầm lẫn với cấu trúc in case of cấu trúc if. Step Up sẽ hướng dẫn bạn cách phân biệt các cấu trúc này một cách dễ dàng, nhanh chóng nhất.

Phân biệt cấu trúc in case và in case of

Công thức của cấu trúc in case of là:

In case of + N, S + V

Cấu trúc này không đứng trước một mệnh đề như “in case”, mà đứng trước danh từ hoặc cụm danh động từ. Nghĩa của hai cấu trúc này tương tự như nhau, nhưng “in case” là một liên từ hoặc trạng từ. “In case of” là một giới từ.

Ví dụ:

(Trong trường hợp bạn gặp anh tôi, bạn có thể hỏi anh ấy một vài lời khuyên.)

(Trong trường hợp bạn gặp anh tôi, bạn có thể hỏi anh ấy một vài lời khuyên.)

Phân biệt cấu trúc in case và if

Cấu trúc if là cấu trúc câu điều kiện, mang nghĩa một điều gì đó có thể xảy ra với một điều kiện nhất định. Nếu không, nó sẽ không thể xảy ra và ngược lại. Còn cấu trúc in case thường chỉ hành động đề phòng một tình huống có thể xảy ra trong tương lai, cho dù tình huống ấy có xảy ra hay không.

Ví dụ:

(Bạn nên chuẩn bị đề phòng một buổi kiểm tra đột xuất.)

(Bạn nên chuẩn bị nếu có một buổi kiểm tra đột xuất.)

3. Bài tập cấu trúc in case

Bài 1: Điền If hoặc In case vào chỗ trống

  1. _________ your boss shouts at you – shout again at him!!
  2. _________ you get a headache, take an aspirin and get some relaxation.
  3. _________ you run out of cash whereas travelling, deliver a bank card.
  4. Ask for Adam Levine’s autograph _________ you see him backstage after the live performance.
  5. I requested Susie for her e-mail handle _________ I wanted to contact her.
  6. I took 5 books with me after I went travelling _________ I acquired bored, however I by no means learn a web page!
  7. I turned off my iPhone in the course of the live performance _________ it rang. It might’ve been so embarrassing.
  8. Take the again door key _________ we aren’t up once you come again.
  9. You’ll be able to ask your mom to take you to college _________ you oversleep tomorrow.
  10. It is best to deliver your umbrella or raincoat _________ it rains.

Đáp án:

  1. If
  2. If
  3. In case
  4. if
  5. in case
  6. in case
  7. in case
  8. in case
  9. if
  10. in case

Bài 2: Viết lại các câu sau, sử dụng cấu trúc in case

  1. In case of a warmth stroke, contact the closest physician after failing to chill down the affected person.
  2. You shouldn’t smoke right here, in case of fireside.
  3. In case of not having sufficient time to learn, you may ask the librarian for extra info.
  4. Susie introduced alongside a bit of paper, in case of needing to notice down something.
  5. You’ll be able to take the time without work in case of fatigue.

Đáp án:

  1. In case you have got a warmth stroke, contact the closest physician after failing to chill down the affected person.
  2. You shouldn’t smoke right here, in case it begins a hearth.
  3. In case you don’t have sufficient time to learn, you may ask the librarian for extra info.
  4. Susie introduced alongside a bit of paper, in case she wanted to notice down something.
  5. You’ll be able to take the time without work in case you might be fatigued.

Trên đây là tổng hợp đầy đủ ngữ pháp cấu trúc in case. Hy vọng sau bài viết này, các bạn đã tích lũy thêm kiến thức về cấu trúc này và hiểu điểm khác nhau giữa cấu trúc in case và cấu trúc in case of, cấu trúc if. Bạn hãy đón đọc những bài viết mới của Step Up để tìm hiểu thêm nhiều chủ đề ngữ pháp thú vị nhé.

Xem thêm: Luyện nghe tiếng Anh cho người mới bắt đầu từ A đến Z

Feedback

feedback

Exit mobile version