Site icon Blog Dương Trạng

Lipophilic là gì

Lipophilic là gì

Lipophilic là gì

  1. 1. Khái niệm về Lipophilic là gì?

Lipophilic (hoặc còn gọi là surfactant hoặc surface active agent) là những hợp chất có khả năng giảm sức căng bề mặt hoặc áp lực bề mặt giữa hai chất lỏng hoặc giữa chất lỏng và chất rắn. Chúng có thể được sử dụng làm chất tẩy rửa, chất làm ướt, chất nhũ hóa, chất tạo bọt và chất phân tán.

– Cấu trúc và thành phần của lipophilic là gì?

Chất hoạt động bề mặt thường có cấu trúc là một phân tử có đồng thời tính chất hydrophilic (ưa nước) và hydrophobic (kỵ nước). Vì vậy, chất hoạt động bề mặt bao gồm cả một phần không tan trong nước và một phần tan trong nước.

+ Phần kỵ nước (không tan trong nước): thông thường là một chuỗi cacbon dài từ 8-21 liên kết hợp với nhóm alkyl, hay có chứa vòng benzene hoặc vòng clo…

+ Phần ưa nước (tan trong nước): thông thường là một nhóm ion hoặc non-ion có tính chất phân cực như Carboxyl (COO-), Hydroxyl (-OH), Amin (-NH2), sulfat (-OSO3)…

  1. 2. Ứng dụng của lipophilic trong việc tẩy dầu mỡ trên kim loại.

Việc làm sạch bề mặt kim loại bị dính dầu mỡ là một bước quan trọng để loại bỏ lớp dầu bám trên bề mặt kim loại, tạo điều kiện tốt hơn cho quá trình mạ, sơn và các bước tiếp theo trong xử lý bề mặt.

Việc tẩy rửa bề mặt kim loại bằng chất tẩy rửa có quá trình lý hóa khác với việc hòa tan thông thường.

Lợi ích của việc sử dụng lipophilic trong quá trình tẩy rửa là nó tạo bọt và đẩy chất bẩn không tan lên bề mặt bọt, sau đó chúng bị đẩy ra ngoài hoặc phân tán trong dung dịch dưới dạng huyền phù hoặc treo lơ lửng.

  1. 3. Các chất lipophilic thường được sử dụng là gì.

Tính ưa và kỵ nước của chất hoạt động bề mặt được đánh giá thông qua chỉ số HLB (hydrophilic lipophilic balance) có giá trị từ 0 đến 40.

Chất hoạt động bề mặt có giá trị HLB cao dễ dàng hòa tan trong nước, trong khi HLB thấp thì dễ hòa tan trong các dung môi không phân cực như dầu.

Các giá trị HLB được phân loại như sau:

HLB: 1-3 là chất phá bọt. HLB: 4-9 là chất nhũ nước trong dầu.

HLB: 9-11 là chất thấm ướt. HLB: 11-15 là chất nhũ dầu trong nước.

HLB >15 là chất khuếch tán và chất phân tán.

Trong công nghiệp, chất hoạt động bề mặt được chia thành bốn nhóm chính: anionic, cationic, lưỡng tính và non-ionic.

Trong đó, hai loại chất chủ yếu được sử dụng trong quá trình tẩy rửa bề mặt kim loại là anionic và non-ionic với những đặc điểm nổi bật.

Chất lipophilic khi hòa tan trong nước sẽ tách thành ion âm.

Nhóm ưa nước liên kết với nhóm kỵ nước thông qua liên kết cộng hóa trị. Chúng có khả năng hoạt động bề mặt mạnh, khả năng hấp thụ dầu cao, tạo bọt lớn nhưng ít bền. Các chất hoạt động này bị phá vỡ trong môi trường nước cứng (chứa Ca2+ và Mg2+) và các ion kim loại nặng (như Al, Fe). Đây là loại chất hoạt động bề mặt được phổ biến sử dụng trong các chất tẩy rửa.

Đây là dung dịch màu nâu nhớt, có nhiệt độ sôi trên 100oC.

LABSA được sử dụng rộng rãi để sản xuất các chất tẩy rửa hóa học, chất tẩy rửa đồ dùng, chất làm sạch trong ngành công nghiệp dệt, nhuộm, mạ điện, mỹ phẩm và ngành công nghiệp giấy.

Công thức: RO(CH2CH2O)nSO3Na, trong đó R=C12-15 và n=1-3

Đây là chất hoạt động bề mặt dạng anion có tính nhũ tương, tính thấm ướt và khả năng tạo bọt tốt. Nó được sử dụng rộng rãi trong ngành hóa mỹ phẩm, xây dựng, dệt may…

Các chất lipophilic không bị ion hóa trong dung dịch nước.

Phần ưa nước chứa các nguyên tử oxy, nitơ hay lưu huỳnh không bị ion hóa, khả năng hòa tan được tạo ra bởi các liên kết hydro giữa phân tử nước và một số chức năng của phần phân cực bao gồm nhóm alcohol và ester. Phần kỵ nước là các chuỗi cacbon dài. Vì chúng không bị ion hóa nên chúng không có tính điện, ít bị ảnh hưởng bởi nước cứng và pH của môi trường, tuy nhiên vẫn có khả năng tạo phức với các ion kim loại nặng, nhẹ nhàng với da, hấp thụ dầu ít và tạo bọt kém.

Các rượu béo etoxylate:

R-O-(CH2CH2O)nH

Trong các chất hoạt động bề mặt non-ionic thương mại, các sản phẩm được làm từ các rượu béo kết hợp với oxi ethylene là loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.

Các rượu amine:

R-C(O)-N(H)—CH2-CH2-OH ankyl monoetanolamine

Các ankyl monoetanolamine được sử dụng để tăng cường hoặc ổn định bọt trong các công thức của axit alkyl ete sulfat.

Các chức năng của các thành phần lipophilic trong thực phẩm:

Mặc dù carotenoids là thành phần lipophilic điển hình trong thực phẩm và có nhiều chức năng khác nhau, tính khả dụng sinh học của chúng là thấp. Trong đánh giá này, chúng tôi xem xét tính khả dụng sinh học của carotenoids trong thực phẩm cũng như chức năng của chúng. Carotenoids được giải phóng từ ma trận thực phẩm, hòa tan và được hấp thụ bởi tế bào ruột.

Sau đó, chúng được tiết vào máu, trải qua quá trình chuyển hóa và sau đó thể hiện chức năng của chúng. Trong đó, quá trình hòa tan và hấp thụ trong ruột là các quy trình quan trọng để đạt được khả năng hấp thụ sinh học.

Dầu và chất béo thường làm tăng khả năng hấp thụ sinh học của các thành phần hòa tan trong chất béo. Các thử nghiệm tiêu hóa đã chỉ ra rằng carotenoids có thể dễ dàng hòa tan trong dầu và chất béo.

Quá trình hấp thụ carotenoids trong ruột của tế bào Caco-2 ở con người được tăng cường bởi lysophospholipids và lysoglycerolipids.

Lipid điều chỉnh khả dụng sinh học bằng cách ảnh hưởng đến quá trình hòa tan và hấp thụ trong ruột. Tuy nhiên, hiệu ứng tăng cường của lysolipids đối với sự hấp thụ trong ruột không thể được thấy ở các tế bào Caco-2 không được trị bằng trypsin. Nhưng khi thời gian canh tác và tính toàn vẹn của tế bào được tăng lên, sự khác biệt trong hiệu quả có thể được hiển thị. Sau khi hấp thụ trong ruột, carotenoids và bất kỳ chất chuyển hóa nào có thể thể hiện chức năng của chúng.

——————————-

Các từ khóa liên quan:

khái niệm chỉ số HLB

cân bằng hydrophilic lipophilic

bảng giá trị HLB

ý nghĩa của lipophilicity

khái niệm diện hoạt

công dụng của chất hoạt động bề mặt

hydrophilic có nghĩa là gì

surfactant phổi là gì

Exit mobile version