Site icon Blog Dương Trạng

Phương pháp đo quang và ý nghĩa các xét nghiệm sinh hóa máu cơ bản

I. CÔNG NGHỆ PHÂN TÍCH ÁNH SÁNG:

1.1. Nguyên lý công nghệ phân tích ánh sáng:

1.1.1. Tính chất của ánh sáng:

Ánh sáng là một dạng vật chất với tính chất cả sóng lẫn hạt. Tính chất sóng của ánh sáng giải thích được hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ và phân cực. Tính chất hạt của ánh sáng giải thích được hiện tượng quang điện, quang hoá và hiện tượng hấp thụ ánh sáng. Ánh sáng được truyền đi dưới dạng các hạt photon mang năng lượng gọi là quang tử.

1.1.2. Sự chuyển động của phân tử và các mức năng lượng của phân tử vật chất:

Cấu trúc phân tử của vật chất phức tạp hơn cấu trúc nguyên tử nên chuyển động phân tử là phức tạp. Chuyển động của phân tử vật chất bao gồm chuyển động của các nguyên tử, chuyển động dao động và chuyển động quay của phân tử. Chuyển động của các electron trong phân tử tạo thành đám mây electron. Chuyển động dao động là sự thay đổi tuần hoàn vị trí tương đối của các hạt nhân nguyên tử trong phân tử. Chuyển động quay của phân tử là sự thay đổi tuần hoàn sự định hướng của phân tử trong không gian. Các dạng chuyển động phân tử xảy ra đồng thời và tương tác lẫn nhau. Mỗi dạng chuyển động phân tử có năng lượng đặc trưng. Năng lượng của phân tử gồm 3 dạng năng lượng: năng lượng electron, năng lượng dao động và năng lượng quay.

1.1.3. Sự tương tác giữa ánh sáng và phân tử vật chất (nguyên lý phân tích ánh sáng):

Nguyên lý phân tích ánh sáng: Dựa trên nguyên lý của hiện tượng phổ hấp thụ ánh sáng. Phổ hấp thụ ánh sáng thực chất là quá trình tương tác giữa hạt photon của ánh sáng với các phần tử vật chất. Khi chiếu một chùm tia sáng gồm các photon có các mức năng lượng khác nhau qua một dung dịch chất hấp thụ. Dung dịch chỉ hấp thụ những photon có mức năng lượng phù hợp với các mức năng lượng của phân tử chất hấp thụ. Như vậy, các phân tử vật chất có cấu trúc khác nhau sẽ cho phổ hấp thụ với các đỉnh và bước sóng đặc trưng khác nhau.

1.1.4. Các luật về sự hấp thụ ánh sáng:

Luật Bouger – Lamber: Cường độ của một chùm tia sáng đơn sắc khi đi qua một dung dịch chất hấp thụ tỉ lệ nghịch với độ dày của lớp dung dịch mà nó đi qua. Luật Beer: Sự giảm cường độ ánh sáng khi đi qua một dung dịch chất hấp thụ phụ thuộc vào số lượng phân tử chất hấp thụ mà ánh sáng gặp phải trên đường đi, nghĩa là phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch chất hấp thụ.

Dựa trên luật Bouguer – Lamber – Beer, ta tính được nồng độ dung dịch cần đo:

CT = K × ODT = K × AT

Trong đó:

CT: nồng độ của mẫu thử

ODT hoặc AT: mật độ quang của mẫu thử

1.2. Các phương pháp đo quang :

1.2.1. Phép đo điểm cuối:

Đây là phương pháp đo mật độ quang của dung dịch chất thử sau một khoảng thời gian nhất định khi phản ứng hoàn toàn kết thúc và tạo ra một phức hợp màu đặc trưng và ổn định.

1.2.2. Phép đo động học 2 điểm:

Phương pháp này được sử dụng cho các xét nghiệm sinh hóa có phản ứng không hoàn toàn sau một khoảng thời gian nhất định. Không thể xác định điểm kết thúc của phản ứng. Đo mật độ quang tại thời điểm t1 và t2, tính hiệu số mật độ quang ∆A = A2 – A1, từ đó xác định nồng độ chất cần đo.

1.2.3. Phép đo động học enzyme:

Phương pháp này được sử dụng cho các xét nghiệm sinh hóa để đo hoạt độ của enzym trong huyết thanh. Phản ứng enzym không tạo phức hợp màu mà làm thay đổi độ đục của dung dịch phản ứng trong một khoảng thời gian nhất định. Xác định hoạt độ của enzym không thể thông qua phép đo điểm cuối mà phải sử dụng phép đo động học ở nhiều thời điểm

II. Ý NGHĨA CỦA CÁC CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM SINH HÓA MÁU:

Xét nghiệm sinh hóa máu giúp đánh giá chức năng các cơ quan trong cơ thể như gan (men gan, bilirubin, protein), thận (ure, creatinin), tình trạng đường máu (glucose máu, HbA1c), tình trạng mỡ máu (triglycerid, cholesterol),…

1. Xét nghiệm Ure máu:

Giá trị bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l

Ure tăng cao trong các trường hợp: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…

Ure thấp trong các trường hợp: Suy gan, chế độ ăn nghèo protein, truyền nhiều dịch…

2. Xét nghiệm Creatinin máu:

Giá trị bình thường:

– Nam: 62-120 Mmol/l

– Nữ: 53-100 Mmol/l

Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mãn, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…

Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: Có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…

3. Xét nghiệm Đường máu:

Giá trị bình thường: 3,9-6,4 mmol/l

Đường máu tăng trong các trường hợp: Tiểu đường do tuỵ, cường giáp, cường tuyến yên, điều trị corticoid, bệnh gan, giảm kali máu…

Đường máu giảm gặp trong các trường hợp: Hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…

4. Xét nghiệm HbA1C:

Ý nghĩa: Nồng độ HbA1C phản ánh tình trạng đường máu trong khoảng 2-3 tháng trước khi lấy mẫu. HbA1C được coi là chỉ số để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.

Giá trị bình thường: 4-6%

HbA1C tăng trong các trường hợp: Bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường khó kiểm soát,…

HbA1C tăng giả tạo trong các trường hợp: Ure máu cao, thalassemia,…

HbA1C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất máu

5. Xét nghiệm Acid uric máu:

Giá trị bình thường:

– Nam: 180-420 Mmol/l

– Nữ: 150-360 Mmol/l

Acid uric tăng cao trong nhiều trường hợp: Gout, leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân, nhiễm trùng nặng, bệnh vẩy nến,…

Acid uric giảm gặp trong các trường hợp: Có thai, bệnh Wilson, hội chứng Fanconi…

6. Xét nghiệm SGOT (ALT):

Ý nghĩa: SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.

Giá trị bình thường ≤40 U/l

SGOT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…

Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao

7. Xét nghiệm SGPT (AST):

Ý nghĩa: SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.

Giá trị bình thường ≤40 U/l

SGPT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan, nhũn não.

Nếu SGPT>SGOT: Chứng tỏ có tổn thương nông, cấp tính trên diện rộng của tế bào gan.

Nếu SGOT>SGPT: Chứng tỏ có tổn thương sâu đến lớp dưới tế bào (ty thể).

8. Xét nghiệm GGT:

Giá trị bình thường:

– Nam ≤ 45 U/l

– Nữ ≤30 U/l

GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật…

GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…

9. Xét nghiệm ALP (phosphatase kiềm):

Giá trị bình thường: 90-280 U/l

ALP tăng rất cao trong các trường hợp: Tắc mật, ung thư gan lan toả.

Kết quả ALP cũng tăng trong các trường hợp: Viêm xương, bệnh Paget (viêm xương biến dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát (sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng thuốc tiểu đường, thuốc điều trị huyết áp…)

ALP giảm trong các trường hợp: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu vitamin C, dùng thuốc giảm mỡ máu…

10. Xét nghiệm Protein toàn phần:

Giá trị bình thường: 65-82 g/l

Protein tăng trong các bệnh lý: Đa u tủy (Kahler), bệnh Waldenstrom, thiểu năng vỏ thượng thận…Ngoài ra có thể gặp tăng protein máu trong các trường hợp cô đặc máu: sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…

Protein giảm trong các trường hợp: Thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng… Ngoài ra, có thể gặp giảm protein máu do pha loãng máu (nhiễm độc nước, truyền dịch quá nhiều…)

11. Xét nghiệm Albumin máu:

Giá trị bình thường: 35-55 g/l

Albumin tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…

Albumin giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tủy (Kahler), Waldenstrom…

12. Xét nghiệm Chỉ số A/G:

Giá trị bình thường: 1,2 – 2,2

A/G < 1: Tăng globulin, giảm albumin hoặc cả hai. Giảm albumin do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan… Tăng globulin do đa u tuỵ xương, bệnh collagen, nhiễm khuẩn…

13. Xét nghiệm B2M (B2 Microglobulin):

Ý nghĩa: B2M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên lượng và theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u lympho.

Giá trị bình thường: 0,8 – 2,2 mg/l

B2M tăng trong các trường hợp: Suy tủy, tủy giảm sinh, rối loạn sinh tủy, Hodgkin, đau tuỷ xương… B2M cũng tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng, có khối u mãn tính( tăng giả tạo), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan máu…

14. Xét nghiệm Cholesterol toàn phần:

Giá trị bình thường: 3,9-5,2 mmol/l

Cholesterol tăng trong các trường hợp: Rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến…

Cholesterol giảm trong các trường hợp: Hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn…

15. Xét nghiệm Triglycerid:

Giá trị bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l

Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…

Triglycerid giảm trong các trường hợp: Xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

16. Xét nghiệm HDL-C:

Giá trị bình thường: ≥ 0,9 mmol/l

HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch

HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…

17. Xét nghiệm LDL-C:

Giá trị bình thường: <=3,4mmol>

LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn.

LDL-C tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì…

18. Xét nghiệm Canxi toàn phần:

Giá trị bình thường: 2,2-2,7 mmol/l

Canxi toàn phần tăng trong các trường hợp: Loãng xương, đa u tủy, cường phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu Diazit…

Canxi toàn phần giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi xương, thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D, hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tụy cấp, thai nghén…

19. Xét nghiệm Ca++ máu:

Giá trị bình thường: 1,17-1,29 mmol/l

Ca++ tăng trong các trường hợp: Đa u tủy, loãng xương, viêm phổi, giảm phosphat máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát hoặc thứ phát…

Ca++ giảm trong các trường hợp: Thiếu năng cận giáp, suy thận, bệnh Tetanie, còi xương, các bệnh có giảm Albumin máu…

20. Xét nghiệm Sắt trong máu:

Giá trị bình thường:

– Nam: 11-27 Mmol/l

– Nữ: 7-26 Mmol/l

Sắt tăng trong các trường hợp: Tan máu, suy tủy, xơ tủy, rối loạn sinh tủy, xơ gan, nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…

Sắt giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn tính, chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt đoạn ruột, dạ dày…)

21. Xét nghiệm Ferritin:

Giá trị bình thường:

– Nam giới và phụ nữ đã mãn kinh: 16,4- 323 ng/ml

– Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ: 6,9- 282 ng/ml

Ferritin tăng trong các trường hợp: Suy tủy, tủy giảm sinh, rối loạn sinh tủy, Hodgkin, đau tuỷ xương… Ferritin cũng tăng cao trong các trường hợp: Nhiễm trùng, có khối u mãn tính( tăng giả tạo), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan máu…

22. Xét nghiệm Amylase máu:

Giá trị bình thường: ≤ 220U/l

Amylase tăng cao trong các trường hợp: Vi

Exit mobile version