Site icon Blog Dương Trạng

NTD là đất gì? Mục đích sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa?

1. Đất NTD là gì?

Theo quy định của pháp luật về đất đai hiện nay, đất đai tại Việt Nam được chia thành ba nhóm chính dựa trên mục đích sử dụng đất. Ba nhóm này bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất để trồng cây hàng năm, đất để trồng cây lâu năm, đất để trồng rừng sản xuất, đất để trồng rừng phòng hộ, đất để trồng rừng đặc dụng, đất để nuôi trồng thủy sản, đất để làm muối và đất nông nghiệp khác, bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các công trình khác phục vụ cho mục đích trồng trọt; đất để xây dựng chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác; đất để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho các mục đích như học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất để ươm tạo cây giống, con giống và đất để trồng hoa, cây cảnh.

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất để ở, đất để xây dựng trụ sở cơ quan, đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất để xây dựng các công trình sự nghiệp, đất để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất để sử dụng vào mục đích công cộng, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác.

Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất mà nhà nước chưa xác định mục đích sử dụng.

Theo Phụ lục số 01 của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng được gọi bằng tên viết tắt “NTD”.

Vậy, đất NTD chính là đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.

2. Mục đích sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa:

Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất dùng để mai táng và tập trung các công trình nhà tang lễ và các công trình liên quan đến hỏa táng.

Quy định của pháp luật về đất đai yêu cầu việc sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

– Sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không gây hại cho lợi ích của các cá nhân sử dụng đất xung quanh.

– Các người sử dụng đất phải tuân thủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Đất đai và các quy định khác liên quan.

– Cấm sử dụng đất không đúng mục đích.

Do đó, khi đất đã được phân loại và quy hoạch là đất nghĩa trang, nghĩa địa hoặc đất dùng để xây nhà tang lễ, nhà hỏa táng, cá nhân và tổ chức không được phép sử dụng đất trái với mục đích ban đầu như trồng cây hoặc xây nhà trên đất này. Mọi vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Nguyên tắc khi sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa:

Theo Điều 162 của Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa là:

– Đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, cách xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, đảm bảo vệ sinh, bảo vệ môi trường và tiết kiệm đất.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức đất và các chế độ quản lý việc xây dựng mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa. Các quy định này cũng phải đảm bảo việc tiết kiệm đất và khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.

– Cấm lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Do đó, đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa, nó sẽ được quy hoạch thành một khu tập trung chứ không được phép xây dựng các nghĩa trang tự phát trên đất đã có mục đích sử dụng đất rõ ràng. Khu nghĩa trang, nghĩa địa phải cách xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng của người dân. Đặc biệt, việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là bị cấm.

4. Quy định về giao đất nghĩa trang, nghĩa địa:

Có hai hình thức giao đất là giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa, chỉ có một trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đó là khi tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện các dự án hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Các trường hợp khác, nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất nghĩa trang, nghĩa địa không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng, như xây đường giao thông, dẫn nước, dẫn xăng dầu khí, xây đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, xây khu vui chơi giải trí ngoài trời, xây nghĩa trang, nghĩa địa mà không nhằm mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp này, họ sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với tổ chức kinh tế thực hiện các dự án hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, họ vẫn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như các loại đất khác.

5. Có thể chuyển mục đích sử dụng đất NTD?

Chuyển mục đích sử dụng đất là việc thay đổi mục đích sử dụng đất ban đầu thông qua quyết định hành chính của tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, việc chuyển mục đích sử dụng đất cần được phê duyệt hoặc đăng ký thay đổi tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp 1: Đất NTD được giao cho cá nhân không thu tiền sử dụng đất: Theo khoản 2, Điều 54 Luật Đất đai 2013, khi nhà nước giao đất NTD mà không thu tiền sử dụng đất, người sử dụng đất không được chuyển nhượng đất và cũng không được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Đất NTD được giao với thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 4 của Điều 55 Luật Đất đai 2013: Theo quy định này, các tổ chức kinh tế được giao đất NTD để thực hiện dự án hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Trong trường hợp này, tiền sử dụng đất sẽ được tính theo giá đất quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Đối với tổ chức kinh tế chuyển từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa, họ sẽ phải trả 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.

Vậy, có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhưng phải trả 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.

Exit mobile version