Site icon Blog Dương Trạng

Cơ chế hoạt động của các loại hóa chất dùng trong quá trình CIP nhà máy bia

trình CIP nhà máy bia

– Thành phần cơ bản có trong các hóa chất dùng vệ sinh là:

+ Chất hoạt động bề mặt bao gồm các gốc anion, cation,hợp chất không ion…

+ Các hóa chất mang tính kiềm hoặc tính acid.

+ Các thành phần trong hóa chất có tính chất ức chế ăn mòn kim loại. + Các thành phần ức chế sự tạo bọt trong quá trình CIP.

+ Các thành phần tạo phức làm mềm và ổn định nguồn nước cấp trong khi CIP.

– Cơ chế hoạt động

+ Các chất hoạt động bề mặt có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của chất bẩn nhờ đó bề mặt chất bẩn dể bị thấm nước hơn nên quá trình tẩy rửa sẽ hiệu quả hơn.

+ Các chất mang tính kiềm hoặc acid được sử dụng nhiều vì thực tế cho thấy trong môi trường PH từ 4 – 7 thì khả năng phân hủy của các protein là rất thấp chính vì vậy việc thay đổi môi trường PH trong quá trình CIP để đạt hiệu quả tối ưu nhất là sử dụng các hóa chất mang tính kiềm hoặc PH là phương pháp ưu việt nhất.

+ Các thành phần ức chế khác sẽ làm cho khả năng hoạt hóa của hóa chất không bị giảm hoặc mất đi trong quá trình CIP, các thành phần ức chế để bảo vệ

thiết bị … là các thành phần không thể thiếu khi CIP để tăng hiệu quả làm việc và bảo vệ thiết bị.

Phân loại tính chất hóa học của chất bẩn

Tính chất Kiềm Acid Oxy hóa Bề mặt Tạo phức

Protein x x

Muối khoáng x

Carbon hydrat x x

Chất béo, dầu mỡ x x

Chú thích: ( x ) thể hiện khả năng làm việc tốt nhất của các hóa chất trong từng trường hợp, tuy nhiên do thành phần chất bẩn đa dạng nên các hóa chất dùng trong quá trình CIP có nhiều thành phần và tính chất khác nhau sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình CIP rút ngắn được thời gian và tiết kiệm được nguyên liệu.

2.3.6.4 Hóa chất dùng trong hệ CIP

* Acid Trimeta HC

+ Tính chất sản phẩm: Là hóa chất tẩy rửa, vệ sinh có tính acid, sử dụng trong quy trình vệ sinh cho các tank lên males và tank chứa bia trong điều kiện vẫn còn CO2 ( không cần bơm đuổi CO2 trước khi vệ sinh).

– Phù hợp tẩy rửa trong các nghành thực phẩm.

– Hóa chất vệ sinh dạng lỏng, có tính acid, sử dụng cho vệ sinh các tank lên males và các tank bảo quản bia

– Thích hợp cho hệ thống CIP và trong môi trường có CO2

– Dễ xác định nồng độ theo phương pháp phân tích phong thí nghiệm hoặc theo độ dẫn điện.

– Phù hợp sử dụng cho các loại vật liệu khác nhau , không ăn mòn vật liệu. – Có thể sử dụng kết hợp với cả dung dịch khử trùng như Oxonia Lively để rút ngắn thời gian vệ sinh và khử trùng trong cùng một bước tẩy rửa.

– Có tính năng chống khuẩn males dại phát triển trong bản thân bồn CIP chứa dung địch do đó có thể dự trử dung dịch Trimeta HC trong bồn CIP trong thời gian dài mà không bị nhiễm khuẫn.

+ Sử dụng: Trimeta HC được sử dụng trong quy trình tẩy rửa một pha acid cho các tank lên males, tank bảo quản bia không phải tiến hành đuổi CO2 trước khi vệ sinh. Dung dịch vệ sinh sẽ được thu hồi về bồn CIP, nồng độ được kiểm soát thông qua độ dẫn điện (mS/cm).

– Thời gian lưu dung dịch Trimeta trong bồn CIP sau khoảng 5 đến 10 lần CIP nên thay mới dung dịch do dung dịch có thể bị nhiễm bẩn từ các lần CIP và thu hồi trước đó.

* Oxonia Lively

+ Tính chất sản phẩm:Là chất khử trùng trên căn bản là acid peracetic sử dụng cuối cùng trong các công đoạn vệ sinh thiết bị trong nghành chế biến thực phẩm.

– Dạng lỏng dể xác định nồng độ theo phương pháp phòng thí nghiệm hoặc dùng giấy thử Merkoquant 0-50 ppm để kiểm tra nhanh nồng độ peracetic acid và bổ sung cho đủ nồng độ trong quá trình sử dụng.

– Có khả năng khử trùng cao, diệt khuẩn rộng ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp, khoảng pH hoạt động rộng, không tạo bọt, không nhất thiết phải tráng rửa lại thiết bị sau khi thanh trùng.

– Thích hợp cho hệ thống CIP, không ăn mòn vật liệu. – An toàn cho thiết bị, môi trường và người sử dụng.

– Oxonia Lively được xem như chất phụ gia thứ cấp trong thực phẩm.

+ Sử dụng: Có thể sử dụng theo hình thức không thu hồi, dùng một lần xả bỏ hoặc tận dụng cho công tác vệ sinh các thiết bị khác theo hình thức thu hồi, bổ sung nồng độ xà tái sử dụng.

– Nồng độ sử dụng theo hình thức dùng một lần rồi bỏ là : 0.2% – Nồng độ sử dụng theo hình thức thu hồi là: 0.4÷-0.5%.

– Nhiệt độ sử dụng tốt nhất là ở nhiệt độ thường. tuy nhiên trong một vài trường hợp có thể gia nhiệt nhưng không quá 450C.

– không cần thiết phải tráng rửa lại sau khi khử trùng.

– Nồng độ Oxonia trong bồn CIP phải luôn được duy trì ở mức 0.4÷-0.5% để đảm bảo độ hiệu dụng luôn đạt 0.2% ở tất cả các khu vực của chu trình CIP.

– Sau mỗi lần CIP cần kiểm tra nồng độ hao hụt để bổ sung để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong quá trình CIP tiếp theo.

* Soude 32%:

+ Tính chất của sản phẩm

– Dạng lỏng, dễ xác định nồng độ theo phương pháp phòng thí nghiệm. – Dể dàng pha, bổ sung nồng độ theo yêu cầu của hệ CIP.

– Phù hợp sử dụng cho các loại vật liệu khác nhau , không ăn mòn vật liệu. – An toàn cho thiết bị, môi trường và người sử dụng.

– Có tính năng chống khuẩn males dại phát triển trong bản thân bồn CIP chứa dung địch do đó có thể dự trữ dung dịch soude trong bồn CIP trong thời gian dài mà không bị nhiễm khuẩn.

– Khả năng tẩy rửa cao nhất là trong điều kiện nhiệt độ cao và trong cùng nồng độ thì khả năng tẩy rửa càng lớn hơn, khả năng này được hiển thị qua chỉ số mS.

– Khoảng PH hoạt động rộng.

+Sử dụng: Cần phải tiến hành đuổi hết CO2 trước khi vệ sinh. Dung dịch vệ sinh sẽ được thu hồi về bồn CIP, nồng độ được kiểm soát thông qua độ dẫn điện (mS/cm).

– Sau mỗi lần CIP cần kiểm tra nồng độ hao hụt để bổ sung để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong quá trình CIP tiếp theo.

– Thời gian lưu dung dịch Soude trong bồn CIP sau khoảng 5 đến 10 lần CIP nên thay mới dung dịch do dung dịch cũ có thể bị nhiễm bẩn từ các lần CIP và thu hồi trước đó.

Exit mobile version