Thông tin tổng quan
- Tên tiếng Việt: Táo me, Táo me vàng, Táo me Hương Duyên, Quả phúc thọ cam.
- Tên khoa học: Citrus medica L.var. sarcodactylis Sw.
- Họ: Rutaceae (Cam).
- Lợi ích: Trong lĩnh vực y học, quả táo me có vị cay, đắng và chua, tính ấm, thuộc kinh phế và tỳ. Nó có tác dụng giúp lưu thông khí huyết, kiểm soát nôn mửa, tăng cường chức năng tỳ, làm thông đờm, giúp tiêu hóa và chữa ho. Điều này khiến nó thường được sử dụng trong các trường hợp như đau bụng, kém ăn, nôn mửa và ho.
Mô tả về táo me
Táo me là một loại cây nhỏ hoặc cây nhỏ, thường có lá xanh quanh năm. Thân cây thẳng có gai ngắn và cứng. Các lá mọc rời rạc, có hình dạng hình trứng hoặc hình bầu dục, gốc tròn hơi thuôn, đầu tù, mép có răng cưa và hai mặt mịn; cuống lá không có cánh. Hoa mọc đơn lẻ hoặc thành chùm ngắn ít hoa, màu trắng, một chút hơi đỏ ở phía dưới; hoa có 5 cánh có mép mịn; tràng hoa có 5 cánh; nhị hoa số lượng lớn; bầu hoa có hình trứng.
Quả táo me có lá noãn rời nhau gần gốc, cong và cụp vào trong từ phía trên nhìn giống như một bàn tay có nhiều ngón, vỏ bên ngoài có gai, khi chín thì có màu vàng, thịt bên trong màu trắng nhẹ.
Mùa hoa: tháng 5-8; mùa quả: tháng 10-12.
Sự phân bố, thu hoạch và chế biến
Sự phân bố: Táo me có nguồn gốc từ miền cận Himalaya, thuộc Đông – Bắc Ấn Độ và Miến Điện. Cây này được trồng từ xa xưa ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Ở Việt Nam, táo me được trồng rải rác ở các địa phương thuộc vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn cũ và miền Nam. Trong khi đó, trong các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ, cây được trồng ở cả vùng núi, lên đến độ cao 1300m.
Táo me là loại cây ưa ẩm, nhạy cảm với thời tiết có sương mù và nhiệt độ cao. Cây này không chịu được hạn hán và ngập úng, ngay cả trong thời gian ngắn chỉ 2-3 ngày. Ở một số địa phương thuộc tỉnh Hà Tây (Ba Vì), Vĩnh Phúc (Lập Thạch, Tam Dương), Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)…, người dân thường trồng táo me xen kẽ với các loại cây ăn quả khác trong vườn nhà. Cây này có quả hàng năm và thời gian để trái chín kéo dài từ 9-10 tháng.
Thu hoạch: Thu hoạch khi quả còn xanh hoặc bắt đầu chuyển sang màu vàng.
Chế biến: Rửa sạch quả, cắt thành lát dọc và phơi khô.
Phần của táo me được sử dụng
Phần của cây táo me được sử dụng là quả đã được phơi khô của cây cùng với rễ.
Thành phần hóa học
Cả cây, lá, hoa và quả táo me đều chứa dầu tinh khiết với các thành phần hóa học như vitamin (B1, B6, C, B12, E,…), khoáng chất (bao gồm sắt, kẽm, selen, canxi,…), và các chất flavonoid, limonoid,…
Công dụng của táo me
Trong y học cổ truyền
Trong đông y, táo me là một loại thảo dược được sử dụng phổ biến trong dân gian. Quả táo me có vị cay, đắng và chua, tính ấm, thuộc vào kinh phế và tỳ. Nó có tác dụng giúp lưu thông khí huyết, kiểm soát nôn mửa, tăng cường chức năng tỳ, làm thông đờm, giúp tiêu hóa và chữa ho. Do đó, nó thường được sử dụng trong các trường hợp như đau bụng, kém ăn, nôn mửa và ho.
Trong y học hiện đại
Tác dụng kháng khuẩn
Dầu tinh khiết của táo me có tác dụng kháng khuẩn tốt đối với vi khuẩn gram dương như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, nhưng không có tác dụng đối với vi khuẩn gram âm như Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa.
Tác dụng kháng nấm
Dầu tinh dầu của táo me có tác dụng kháng nấm tốt đối với Aspergillus fumigatus, A. niger, Candida albicans, Microsporum canis, Trichophyton rubrum.
Tác dụng kích thích tiêu hóa
Thử nghiệm trên chuột thấy rằng dầu tinh khiết của táo me làm tăng sự tiêu thụ thức ăn. Sau 60 ngày, điểm số cân nặng của chuột tăng rõ rệt.
Thử độc tính dài hạn
Cho chuột uống dầu tinh khiết của táo me trong nước trong thời gian dài không gây thay đổi đáng kể cho các chỉ số như hàm lượng hồng cầu toàn phần, công thức bạch cầu, đường huyết, chất béo trong máu, protein trong máu, cholesterol trong máu, ure trong máu và một số enzym như aspartate-aminotransferase, alanine-aminotransferase, kiềm phốt-phát.
Liều lượng và cách sử dụng táo me
Táo me được sử dụng dưới dạng nước hoặc bột thuốc. Liều lượng sử dụng là từ 3 đến 6 gram mỗi ngày.
Công thức chữa bệnh từ táo me
Điều trị ăn không tiêu, hỗ trợ tiêu hóa
Sử dụng 50 gram táo me, cắt mỏng, sau đó phơi khô; 12 gram hồi hương, 12 gram xuyên tiêu, 12 gram sa nhân mỗi vị. Xay tất cả các thành phần thành bột và hòa với nước sôi để uống. Sử dụng 2 lần mỗi ngày, trong 2 – 3 ngày.
Chữa đau bụng do lạnh
15 gram táo me và 30 gram gạo rang. Lọc thuốc, chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Điều trị đau dạ dày và đau gan
Lọc chung 10 gram táo me và 6 gram thanh bì để uống. Hoặc có thể lọc chung 10 gram táo me, 3 gram cam thảo, 15 gram sa nhân, 6 gram ô dược, 15 gram bạch thược, 10 gram hương phụ.
Điều trị ăn không tiêu, chán ăn, buồn nôn, đau mỏi lưng, ngực suôn trướng bụng
Ngâm 5 lít rượu với 30 gram táo me đã rửa sạch, cắt nhỏ trong 10 ngày. Uống một lần mỗi 5 ngày. Mỗi lần uống khoảng 15 – 20 mL trước bữa tối.
Chữa tràn dạ dày
Úp vỏ táo me với một ít đường và nuốt.
Điều trị viêm loét dạ dày – rối loạn ruột
Nấu 30 gram rễ cây táo me cùng với dạ dày lợn thỏa đáng và ăn.
Hỗ trợ tiêu hóa và kiện tỳ
Sử dụng quả táo me nấu với nước, lọc lấy nước sau đó nấu chung với 15 gram gạo và 100 gram đường thô. Dùng mỗi buổi sáng.
Chữa viêm amidan
Lọc 10 gram hoa táo me, 10 gram hoa tường vi, và 6 gram hoa mai để sử dụng nước lọc, ngậm nước hoặc súc miệng.
Điều trị viêm phế quản mãn tính
Cắt nhỏ 1 – 2 quả táo me, đem chưng với một lượng vừa đủ đường mạch nha cho đến khi chín. Uống một muỗng canh lớn hàng ngày trong 1 tuần.
Điều trị ho suyễn, đờm nhiều và khó thở
Lọc chung 9 – 15 gram táo me với 5 – 9 gam củ gừng và 9 gram lá hoắc hương.
Điều trị đau bụng kinh
Lọc chung 30 gram táo me tươi, 6 gram gừng tươi, 6 gram đương quy và 30 gram rượu gạo với một lượng nước vừa đủ. Lọc nước lấy để uống. Ngoài ra, có thể dùng quả táo me ngâm với rượu trong vòng 6 tháng, uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 1 chén nhỏ.
Chữa bệnh nước tiểu đục hoặc bệnh tiểu đường
Nấu chung 15 – 25 gram rễ cây táo me và một bộ ruột lợn non và ăn.
Điều trị co giật
Nấu chung 30 gram rễ cây táo me với một con gà mái trứng lông trắng đã làm sạch. Sau đó ăn và uống nước trong thời gian ngắn để hỗ trợ điều trị bệnh.
Chữa tảng đường mút
Nấu chung 30 gram táo me với lòng lợn (dài từ 0,5 – 1 m). Sử dụng liên tục trong 5 – 7 ngày.
Điều trị say rượu
Lọc 30 gram quả táo me tươi với nước và uống.
Lưu ý khi sử dụng táo me
Nên rửa sạch nguyên liệu bằng cách ngâm trong nước muối pha loãng trong khoảng 7-10 phút để loại bỏ côn trùng và các chất hóa học còn lại trên quả.
Không nên sử dụng táo me đã bị ảnh hưởng bởi thời gian lâu ngày để tránh tình trạng quả hư hỏng và mục nát.
Bảo quản táo me
Nên bảo quản táo me ở nơi khô thoáng, mát mẻ.
Trên đây là một số thông tin về đặc điểm, lợi ích và bài thuốc từ táo me, cũng như một số lưu ý cần chú ý. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và tránh tác dụng phụ, người dùng nên tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia về cách sử dụng và liều lượng. Mong rằng thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn.